Atlas là một ứng dụng web để tìm hiểu về các rơ-le Tor hiện đang chạy.

Cái tên trước đây cho "các dịch vụ onion", đôi khi vẫn được sử dụng trong tài liệu hoặc thông tin liên lạc của Tor.

Các dịch vụ Onion (trước đây được biết đến như là "các dịch vụ ẩn") là các dịch vụ (như là các trang web) mà chỉ có thể được truy cập thông qua mạng lưới Tor Network. Các dịch vụ Onion cung cấp các lợi thế hơn hẳn so với các dịch vụ thông thường trên mạng lưới web không riêng tư, bao gồm: ẩn vị trí, xác thực đầu cuối end-to-end, mã hóa đầu cuối end-to-end và NAT punching.

Các công cụ mà Tor có thể sử dụng để cải trang lưu lượng traffic mà nó gửi đi. Điều này có thể là hữu dụng trong các tình huống mà một Nhà cung cấp Dịch vụ Internet (ISP) hoặc bên thẩm quyền nào khác tích cực thực hiện hoạt động chặn block các kết nối tới mạng lưới Tor Network.

Tor Metrics (.onion) lưu trữ dữ liệu lịch sử về hệ sinh thái Tor, thâu thập dữ liệu từ mạng lưới Tor Network công cộng và các dịch vụ liên quan, và hỗ trợ vào việc phát triển các cách tiếp cận mới cho việc sưu tầm bảo tồn dữ liệu an toàn, bảo mật riêng tư.

Giống như Tor relays, các cầu nối được điều hành bởi các tình nguyện viên; Tuy nhiên, không giống như các relay thông thường, chúng không được niêm yết công khai, vì vậy đối phương không thể xác định chúng một cách dễ dàng. Pluggable transportslà một loại cầu nối giúp che giấu sự thật rằng bạn đang sử dụng Tor.

Một chữ ký mã hóa chứng minh tính xác thực của một tin nhắn hoặc tập tin. Nó được tạo bởi người nắm giữ phần riêng tư của một cặp khóa key mã hoá khoá key công cộng và có thể được xác minh bởi khóa key công cộng tương ứng. Nếu bạn tải xuống phần mềm từ torproject.org, bạn sẽ thấy nó dưới dạng các tập tin chữ ký (.asc). Đây là các chữ ký PGP, để bạn có thể xác minh rằng tập tin bạn đã tải xuống chính xác là tập tin mà chúng tôi dự định để bạn lấy. Để biết thêm thông tin, hãy xem làm thế nào bạn có thể xác minh các chữ ký.

Compass là một ứng dụng web để tìm hiểu về các rơ-le Tor hiện đang chạy hàng loạt.

Daemon là một chương trình máy tính chạy như một tiến trình nền, thay vì nằm dưới sự kiểm soát trực tiếp của người dùng.

Dangerzone (Vùng nguy hiểm) chuyển đổi bất kỳ tài liệu nào (ngay cả pdf) sang pdf, khi tài liệu đó có khả năng gây nguy hiểm hoặc đến từ một nguồn không đáng tin cậy. Điều này được thực hiện bằng cách chuyển đổi pdf sang dữ liệu pixel thô và sau đó quay trở lại về pdf.

Danh tính Mới là một tính năng của trình duyệt Tor Browser nếu như bạn muốn ngăn chặn hoạt động tiếp theo của trình duyệt khỏi việc có thể bị gắn kết với những gì mà bạn đang làm trước đó. Việc lựa chọn nó sẽ đóng lại tất cả các tab và cửa sổ mở của bạn, xoá đi tất cả các thông tin cá nhân riêng tư như là các cookielịch sử duyệt, và sử dụng các mạch nối Tor Mới cho tất cả các kết nối. Trình duyệt Tor Browser sẽ cảnh báo cho bạn rằng tất cả hoạt động và các lượt tải xuống sẽ bị dừng lại, do đó hãy lưu ý điều này khi bạn xem xét trước khi nhấp vào "Danh tính Mới" (có thể được truy cập thông qua một biểu tượng cái chổi lấp lánh nho nhỏ ở phía trên bên phải của màn hình). Danh tính Mới cũng có thể giúp ích nếu như trình duyệt Tor Browser đang có vấn đề với việc kết nối tới một trang web cụ thể, tương tự như "Mạch nối Tor Mới cho Trang web này".

Trong mật mã khoá key công cộng, một dấu vết fingerprint khoá key công cộng là một dãy các byte được sử dụng để định danh và xác thực khoá key công cộng dài hơn tương ứng.

Lấy dấu vân tay là quá trình thu thập thông tin về một thiết bị hoặc dịch vụ để đưa ra các phỏng đoán có học thức về danh tính hoặc đặc điểm của nó. Hành vi hoặc phản hồi duy nhất có thể được sử dụng để xác định thiết bị hoặc dịch vụ được phân tích. Tor Browser ngăn chặn dấu vân tay.

Một dịch vụ onion đơn lẻ là một dịch vụ onion mà có thể được định cấu hình cho các dịch vụ mà không yêu cầu tính ẩn danh, nhưng muốn được đề nghị cung cấp nó cho các ứng dụng/máy khách kết nối tới dịch vụ của họ. Các dịch vụ onion đơn lẻ sử dụng chỉ mỗi 3 hops trong mạch nối mà thôi, khác với 6 hops điển hình cho các dịch vụ onion.

Domain fronting là một kỹ thuật vượt kiểm duyệt dùng để che đậy trang web mà bạn đang kết nối tới. Từ góc độ của một nhà kiểm duyệt, có vẻ như bạn đang kết nối tới một dịch vụ lớn mà sẽ rất tốn kém cho một nhà kiểm duyệt để chặn, như Microsoft hoặc Google. Tuy nhiên, nó không làm cho bạn ẩn danh, hoặc hoàn toàn ẩn đi điểm đến của bạn như trình duyệt Tor Browser làm. Để biết thông tin thêm hãy xem bài blog này nói về domain fronting.

Spelling notes:

Không cần phải viết hoa.

Translation notes:

Bạn có thể phiên dịch thuật ngữ này nếu nó nghe hay hơn với ngôn ngữ của bạn.

Dự án Tor Project có thể là đề cập đến hoặc The Tor Project Inc, một tổ chức phi lợi nhuận 501(c)3 Hoa Kỳ phụ trách cho việc duy trì phần mềm Tor, hoặc là cộng đồng Tor Project được tạo nên bởi hàng nghìn các tình nguyện viên từ khắp nơi trên toàn thế giới giúp đỡ tạo ra Tor.

Một sự trực quan hoá ngắn gọn, bốn biểu tượng cảm xúc emoji có thể được sử dụng để xác định địa chỉ cầu Bridge chuẩn xác trong nháy mắt.

Emoji cầu Bridge là các biểu thị danh tính cầu Bridge mà người có thể đọc đượckhông đại diện cho chất lượng kết nối tới mạng Tor Network hoặc trạng thái của cầu Bridge.

Chuỗi ký tự biểu tượng cảm xúc Emoji không thể được sử dụng làm đầu vào. Người dùng được yêu cầu cung cấp địa chỉ cầu Bridge hoàn chỉnh để có thể kết nối với một cầu Bridge.

Dịch vụ ExoneraTor duy trì một cơ sở dữ liệu của rơ-le các địa chỉ IP đã là một phần của mạng lưới Tor Network. Nó trả lời cho câu hỏi liệu đã có một rơ-le Tor đang chạy trên một địa chỉ IP nhất định vào một ngày nhất định hay không. Dịch vụ này thường hữu ích khi đối diện với cơ quan thực thi pháp luật.

F-Droid là một kho các ứng dụng FOSS (phần mềm mã nguồn mở và miễn phí) dành cho Android. Giống như trong Google Play, có thể duyệt, cài đặt và theo dõi các bản cập nhật trên thiết bị bằng cách sử dụng F-Droid. Trình duyệt Tor Browser có sẵn trên F-Droid. Làm theo các bước sau nếu bạn ưa muốn cài đặt ứng dụng app thông qua F-Droid.

Mozilla Firefox là một trình duyệt web miễn phí và mã nguồn mở được phát triển bởi Mozilla Foundation và công ty con của nó, Mozilla Corporation. Trình duyệt Tor Browser được xây dựng từ một phiên bản sửa đổi của Firefox ESR (Bản phát hành hỗ trợ mở rộng). Firefox có sẵn cho các hệ điều hành Windows, macOS và Linux, với phiên bản di động của nó có sẵn cho Android và iOS.

FTE (format-transforming encryption) was a pluggable transport that disguised Tor traffic as ordinary web (HTTP) traffic. It is not used anymore.

Translation notes:

Do not translate.

GetTor là một dịch vụ tự động phản hồi tới các tin nhắn (Email, Telegram) với các đường dẫn link tới phiên bản mới nhất của trình duyệt Tor Browser, được host lưu trữ tại một số địa điểm khác nhau, như là Dropbox, Google Drive và GitHub.

Spelling notes:

Chữ cái T thứ hai được viết hoa khi có thể: GetTor.

Translation notes:

Không phiên dịch.

Dự án Tor Project tham gia vào Google Summer of Code, một chương trình mùa hè dành cho sinh viên đại học.

Dự án Tor Project tham gia vào Google Season of Docs, một chương trình dành cho các nhà viết kỹ thuật.

Rơ-le đầu tiên trong mạch nối Tor, trừ phi sử dụng một cầu Bridge. Khi sử dụng một cầu Bridge, cầu Bridge sẽ thay thế guard. To learn more about this type of relays, please read What are Entry Guards?

Giá trị hash mật mã là kết quả của một thuật toán ánh xạ toán học dữ liệu thành một chuỗi bit có kích thước cố định. Nó được thiết kế dưới dạng hàm số một chiều, có nghĩa là giá trị có thể dễ dàng tính toán theo một chiều nhưng không thể đảo ngược được. Các giá trị hash phục vụ để xác minh tính toàn vẹn của dữ liệu.

A hashring is a distributed structure used to store a set of keys and associated values. In the case of Tor, the keys are generally derived from the name of an onion service, and the values are information a client needs to connect to that service.

Spelling notes:

Note that this is not hashing.

Translation notes:

Do not translate.

Phần mềm hệ thống chính mà quản lý phần cứng máy tính và các tài nguyên phần mềm và cung cấp các dịch vụ thông dụng cho các chương trình máy tính. Các hệ điều hành máy desktop được sử dụng nhiều nhất đó là Windows, macOS và Linux. Android và iOS là các hệ điều hành di động chiếm ưu thế nhất.

Trong các thuật ngữ Tor, một "hop" được dùng để chỉ lưu lượng traffic di chuyển giữa các rơ-le trong một mạch nối.

Một tính năng trong trình duyệt Tor Browser mà khi được yêu cầu sẽ đề nghị để tự động áp dụng cấu hình cầu Bridge mà nó hoạt động tốt nhất tại vị trí của người dùng.

Translation notes:

See how it appears on your language's Tor Browser. Keep in English if there is no version of Tor Browser in your language at https://support.torproject.org/tbb/tbb-37/

Giao thức truyền tải siêu văn bản (HTTP) là một kênh được sử dụng để gửi đi các tập tin và dữ liệu giữa các thiết bị trên một mạng lưới. Ban đầu chỉ được sử dụng để chuyển các trang web, giờ đây nó được dựa vào để vận chuyển nhiều dạng dữ liệu và liên lạc.

Giao thức Truyền tải Bảo mật Siêu văn bản (Hypertext Transfer Protocol Secure) là phiên bản được mã hoá của kênh channel HTTP được sử dụng để truyền tải các tập tin và dữ liệu giữa các thiết bị trên một mạng lưới.

HTTPS Mọi nơi (HTTPS Everywhere) là một tiện ích mở rộng extension trên Firefox, Chrome, và Opera mà khiến cho HTTPS trở thành mặc định trên các trang web đã thiết đặt HTTPS nhưng vẫn chưa làm chó nó trở thành mặc định. HTTPS Mọi nơi (HTTPS-Everywhere) được cài đặt trong trình duyệt Tor Browser cho Android.

Kể từ trình duyệt Tor Browser 11.5, Chế độ chỉ HTTPS mà thôi (HTTPS-Only Mode) được bật kích hoạt theo mặc định cho desktop, và HTTPS Everywhere không còn được gói bundle với trình duyệt Tor Browser nữa.

JavaScript là một ngôn ngữ lập trình mà các trang web sử dụng để cung cấp các yếu tố tương tác ví dụ như video, hoạt hình, âm thanh, và dòng thời gian trạng thái. Rất tiếc rằng, JavaScript có thể đồng thời kích hoạt các cuộc tấn công vào an ninh của trình duyệt web, mà có thể dẫn đến việc gỡ bỏ tính ẩn danh. Tiện ích extension mở rộng NoScript trong trình duyệt Tor Browser có thể được dùng để quản lý JavaScript trên các trang web khác nhau.

Bộ phận riêng tư của một cặp khoá key công cộng/riêng tư. Đây là chìa khoá key mà nhất định phải được giữ kín đáo riêng tư, và không được phổ biến cho bên nào khác.

Phần công cộng của một cặp khoá key công cộng/riêng tư. Đây là khoá key mà có thể được phổ biến cho người khác.

Tập hợp các dịch vụ onion khả dụng. Ví dụ, bạn có thể nói "trang web của tôi đang ở trên không gian onion (Onionspace)" thay vì "trang web của tôi đang ở trên Dark Web."

Thỉnh thoảng, khả năng truy cập trực tiếp tới mạng lưới Tor Network bị chặn block bởi nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) của bạn hoặc bởi một chính phủ. Trình duyệt Tor Browser bao gồm một số các công cụ vượt rào để giúp vượt qua những rào cản chặn block này, bao gồm các cầu Bridge, các phương tiện vận chuyển có thể cắm plug được, và GetTor.

Letterboxing is a Tor Browser feature that conceals a user's real window size from websites. It achieves this by adding margins to the browser window. The feature helps prevent fingerprinting users based on their window or screen size.

"little-t tor" là một cách để đề cập đến tor như một daemon mạng lưới, đối lập với trình duyệt Tor Browser hoặc dự án Tor Project.

Lịch sử trình duyệt là một bản ghi chép các yêu cầu được thực hiện khi sử dụng một trình duyệt web, và bao gồm thông tin như các trang web đã truy cập và khi nào. Trình duyệt Tor Browser xóa lịch sử duyệt của bạn sau khi bạn đóng phiên session.

Lớp bảo mật các socket (SSL) là một giao thức protocol an ninh Internet tiêu chuẩn, được sử dụng để bảo mật một kết nối Internet và bảo vệ dữ liệu nhạy cảm trong quá trình truyền giao giữa hai hệ thống. SSL mã hoá dữ liệu đang được truyền giao, ngăn chặn các bên thứ ba khỏi việc truy cập vào dữ liệu khi nó đang được gửi đi.

Lưu lượng traffic là dữ liệu được gửi đi và nhận về bởi các máy kháchcác máy chủ.

Một thiết bị trên một mạng lưới mà nó cung cấp một dịch vụ, như là tập tin và lưu trữ trang web, email hoặc chat.

Mã Captchas là một bài kiểm tra phản ứng thử thách được sử dụng trong máy tính để xác định xem người dùng có phải là con người hay không. Tor người dùng thường được phân phát Captchas vì Tor relays thực hiện nhiều yêu cầu đến nỗi đôi khi các trang web gặp khó khăn trong việc xác định xem những yêu cầu đó đến từ con người hay bot.

Spelling notes:

Chỉ viết hoa chữ cái đầu tiên, vì Captcha bây giờ được coi là một danh từ

Quá trình lấy một phần dữ liệu và xáo trộn nó thành một mã bí mật mà chỉ người nhận dự kiến mới có thể đọc được. Tor sử dụng ba lớp mã hóa trong Tor circuit; each relay giải mã một lớp trước khi chuyển yêu cầu cho lớp chuyển tiếp tiếp theo.

Dữ liệu được truyền encrypted trực tiếp từ điểm gốc đến điểm đến được gọi là mã hóa đầu cuối. Điều này giúp đảm bảo dữ liệu hoặc tin nhắn được gửi đi chỉ được đọc bởi bên gửi và bên nhận.

Tổng kiểm tra là giá trị hash của tập tin. Nếu bạn đã tải xuống phần mềm mà không bị lỗi, tổng kiểm tra đã cho và tổng kiểm tra của tệp đã tải xuống của bạn sẽ giống hệt nhau.

Một đường dẫn qua Tor network được xây dựng bởi clients bao gồm các nút được chọn ngẫu nhiên. Mạch bắt đầu bằng bridge hoặc guard. Hầu hết các mạch bao gồm ba nút - một bảo vệ hoặc cầu nối, một middle relay, và một exit. Hầu hết onion services sử dụng sáu bước nhảy trong một mạch (ngoại trừ single onion services) và không bao giờ có nút thoát. Bạn có thể xem mạch Tor hiện tại của mình bằng cách nhấp vào [i] trên thanh URL.

Tuỳ chọn này là hữu dụng nếu như đầu ra exit mà bạn đang sử dụng không thể kết nối tới trang web mà bạn yêu cầu, hoặc không thể tải nó một cách đúng đắn. Việc lựa chọn nó sẽ khiến cho tab hoặc cửa sổ hoạt động hiện tại bị tải lại trên một mạch nối Tor mới. Các tab và các cửa sổ mở khác từ cùng một trang web cũng sẽ sử dụng mạch nối mới một khi chúng được tải lại. Tuỳ chọn này không xoá bỏ đi bất kỳ thông tin cá nhân riêng tư nào hoặc huỷ liên kết hoạt động của bạn, nó cũng không ảnh hưởng đến các kết nối hiện tại của bạn tới các trang web khác.

Một hệ thống mật mã khoá key công cộng sử dụng các cặp các khoá key toán học. Khoá key công cộng có thể bị phổ biến một cách rộng rãi trong khi khoá key riêng tư tương ứng của nó được biết chỉ bởi chủ nhân của cặp khoá key. Bất kỳ người nào cũng có thể mã hoá một tin nhắn bằng cách sử dụng khoá key công cộng của người nhận nhưng chỉ có người nhận, người mà đồng thời sở hữu khoá key riêng tư, là có thể giải mã được tin nhắn mà thôi. Thêm vào đó, khoá key riêng tư có thể được sử dụng để khởi tạo một chữ ký để chứng minh danh tính của người khởi tạo đối với một tin nhắn hoặc các tập tin khác. Chữ ký này có thể được xác minh bằng khoá key công cộng.

Các phương tiện vận chuyển có thể cắm plug được này đều làm cho nó trông giống như là bạn đang duyệt một trang web lớn thay vì đang sử dụng Tor. Meek-azure làm cho nó giống như là bạn đang sử dụng một trang web Microsoft.

Đó là một biểu tượng với ba đường kẻ ngang thông thường ở góc trên cùng bên trái hoặc góc trên cùng bên phải của màn hình. Bằng cách nhấp hoặc nhấn vào biểu tượng, nó sẽ hiển thị một menu có các tùy chọn hoặc các trang bổ sung.

Tham khảo: https://en.wikipedia.org/wiki/Hamburger_button

menu hamburger

MetricsPort provides an interface to the underlying Tor relay metrics. It is used mainly by Tor relay operators to gather metrics and other relevant information in order to diagnose problems and bottlenecks, or to monitor the relay's performance.

For more information please read the MetricsPort section on the article about overloaded relays.

Translation notes:

Do not translate.

Moat là một công cụ tương tác mà bạn có thể sử dụng để lấy được các cầu Bridge từ ngay bên trong trình duyệt Tor Browser. Nó sử dụng Domain Fronting để giúp bạn vượt qua kiểm duyệt. Moat cũng sử dụng một Captcha để ngăn chặn kẻ kiểm duyệt khỏi việc chặn block một cách nhanh chóng tất cả các cầu Bridge.

Nhấp vào đây, để đọc thêm về việc sử dụng moat trong hướng dẫn sử dụng trình duyệt Tor Browser.

Một nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) là một tổ chức cung cấp các dịch vụ để truy cập và sử dụng Internet. Khi sử dụng trình duyệt Tor Browser, ISP của bạn không thể thấy được những trang web gì bạn đang truy cập.

"Nhật ký log Tor" là một danh sách được khởi tạo một cách tự động của các hoạt động của Tor mà có thể giúp chẩn đoán các vấn đề. Nếu có điều gì sai sót đối với Tor, bạn có thể thấy một tuỳ chọn với thông báo lỗi để "sao chép nhật ký Log Tor vào khay nhớ tạm clipboard". Bạn có thể thấy được một tuỳ chọn để sao chép nhật ký log vào khay nhớ tạm clipboard của bạn, mà bạn sau đó có thể dán vào một tài liệu để hiển thị cho bất cứ ai đang giúp đỡ bạn xử lý vấn đề.

Nếu như bạn không thấy được tùy chọn này và bạn đang mở trình duyệt Tor Browser, bạn có thể điều hướng tới menu hamburger ("≡"), rồi nhấp vào "Cài đặt", và cuối cùng vào "Kết nối" trong thanh bên sidebar. Ở cuối trang, bên cạnh dòng chữ "Xem nhật ký Log Tor", nhấp vào nút "Xem nhật ký Log...".

Tor Browser includes an add-on called NoScript, accessed by clicking the hamburger menu ("≡") at the top-right of the screen, then navigating to "Add-ons and themes". NoScript cho phép bạn điều khiển JavaScript được chạy trên các trang web đơn lẻ, hoặc hoàn toàn chặn block nó.

Bộ theo dõi monitor rơ-le ẩn danh hoá (trước đây được biết đến như là arm, giờ là nyx) là một bộ theo dõi trạng thái terminal cho Tor, được tạo ra với ý định sử dụng cho dòng lệnh command-line. Đây là một công cụ cho việc theo sát quá trình cốt lõi Tor trên một hệ thống, thông thường hữu dụng cho các điều hành viên rơ-le.

Obfs3 là một phương tiện vận chuyển có thể cắm plug được, khiến cho lưu lượng traffic của Tor trông ngẫu nhiên, để cho nó trông không giống như Tor hoặc bất kỳ giao thức protocol nào khác. Obfs3 không còn được hỗ trợ nữa.

Obfs4 là một phương tiện vận chuyển có thể cắm plug được khiến cho các lưu lượng traffic của Tor trông ngẫu nhiên như obfs3, và đồng thời ngăn chặn các bộ phận kiểm duyệt khỏi việc tìm ra các cầu Bridge bằng cách quét scan Internet. Các cầu Bridge obfs4 là ít có khả năng bị chặn hơn so với các cầu Bridge obfs3.

Địa điểm Onion (Onion-Location) là một tiêu đề HTTP không theo tiêu chuẩn mà các trang web có thể sử dụng để quảng bá đối tác onion của họ. Nếu trang web mà bạn đang truy cập có sẵn trang web onion, một viên thuốc gợi ý màu tím sẽ nhắc nhở trên thanh URL trong Trình duyệt Tor Browser hiển thị ".onion có sẵn". Khi bạn nhấp vào ".onion khả dụng", trang web sẽ được tải lại và được điều hướng tới đối tác onion của nó.

Translation notes:

Do not translate.

Onionoo là một giao thức protocol dựa trên web để tìm hiểu về các rơ-le Tor hiện đang chạy và các cầu Bridge. Onionoo cung cấp dữ liệu cho các ứng dụng khác và các trang web (metrics.torproject.org) mà khi tới lượt nó, sẽ trình diện thông tin trạng thái mạng lưới Tor Network tới con người.

OONI stands for "Open Observatory of Network Interference", it is a global observation network for detecting censorship, surveillance and traffic manipulation on the internet.

Orbot là một ứng dụng app miễn phí từ dự án The Guardian Project giúp trao quyền lực cho các app ứng dụng khác trên thiết bị của bạn để sử dụng Internet một cách bảo mật hơn. Orbot sử dụng Tor để mã hoá các lưu lượng traffic Internet của bạn và ẩn giấu nó bằng cách tung hứng thông qua một dãy sê-ri các máy tính vòng quanh thế giới.

Orfox was first released 23 September 2015 by The Guardian Project. Trong ba năm tiếp theo, Orfox liên tục cải tiến và trở thành một cách phổ biến để mọi người duyệt Internet với nhiều quyền riêng tư hơn so với các trình duyệt tiêu chuẩn, và Orfox đóng vai trò quan trọng trong việc giúp mọi người vượt qua kiểm duyệt và truy cập các trang web bị chặn cũng như các tài nguyên quan trọng thiết yếu. It was installed over 14 million times, and maintained over 1 million active users.

Orfox không còn được duy trì hoặc hỗ trợ nữa. It has been replaced by Tor Browser for Android. Read more about Orfox.

Translation notes:

Do not translate this application name.

Một phần mềm chống vi-rút được sử dụng để ngăn chặn, phát hiện và loại bỏ phần mềm độc hại. Phần mềm diệt vi-rút có thể can thiệp vào Tor đang chạy trên máy tính của bạn. Bạn có thể cần tham khảo tài liệu về phần mềm chống vi-rút của bạn nếu bạn không biết làm thế nào để cho phép Tor.

Một phiên session đề cập đến một cuộc đối thoại giữa hai thiết bị giao tiếp trên mạng. Sử dụng trình duyệt Tor Browser có nghĩa là dữ liệu phiên session của bạn sẽ bị xóa đi khi bạn đóng trình duyệt web lại.

Một proxy là một bên trung gian giữa một máy khách (như là một trình duyệt web) và một dịch vụ (như là một máy chủ web). Thay vì kết nối trực tiếp tới dịch vụ, một ứng dụng/máy khách gửi đi tin nhắn tới proxy. Chiếc proxy sẽ thực hiện việc yêu cầu thay mặt cho máy khách, và chuyền phản hồi lại cho máy khách. Dịch vụ chỉ thấy và giao tiếp với proxy mà thôi.

Quickstart kết nối trình duyệt Tor Browser tới mạng lưới Tor Network một cách tự động khi khởi chạy, dựa trên các cài đặt kết nối được sử dụng lần cuối.

Để xác định thông lượng của rơ-le, các rơ-le đặc biệt được gọi là các bộ phận cơ quan quản lý băng thông thực hiện các phép đo định kỳ của rơ-le trong thoả thuận.

Một nút giao được công bố công khai trong mạng lưới Tor Network mà chuyển tiếp lưu lượng traffic thay mặt các máy khách, và nó tự mình đăng ký cho chính nó với các thẩm quyền thư mục.

Vị trí trung gian trong mạch nối Tor. Các rơ-le không phải là đầu ra exit có thể hoạt động chức năng hoặc như một "trung gian", hoặc như một ''Guard bảo vệ" cho những người dùng khác nhau.

Nó là một tiện ích add-on cho các trình duyệt Chrome hoặc Chromium mà cho phép bạn tải xuống một số các chương trình an ninh và bảo mật ẩn danh, bao gồm trình duyệt Tor Browser, từ các nguồn khác nhau.

Snowflake là một phương tiện vận chuyển có thể cắm plug được, giúp vượt qua kiểm duyệt và truy cập tới một Internet hoàn toàn tự do và rộng mở. Nó có ba bộ phận; ứng dụng/máy khách Snowflake, proxy Snowflake (cả hai cùng nhau được biết đến như các máy ngang hàng peer Snowflake) và Broker. Snowflake có thể cho phép một tab trình duyệt đang mở hoạt động như một cầu Bridge Tor tạm thời. Để ngăn chặn việc chặn block các địa chỉ IP proxy, Snowflake sử dụng một số lượng lớn các proxy tình nguyện, điều này cũng khiến cho chúng khó xác định chính xác.

SOCKS5 là một giao thức protocol Internet được sử dụng bởi Tor. Nó gửi đi lưu lượng traffic thông qua mạng lưới Tor Network thay vì gửi nó đi từ địa chỉ IP của bạn vào trong mạng lưới mở. Nó là một proxy đa dụng, nằm tại lớp layer 5 của kiểu mẫu mô-đen OSI vầ sử dụng phương pháp đường hầm Tunneling. Các ứng dụng mà bạn chạy với SOCKS5 sẽ ý thức được về đường hầm Tunneling, nhưng bạn có thể phòng chống sự tương quan để xác định danh tính nếu như bạn thiết lập một cách đúng đắn, chính xác.

Spelling notes:

Viết hoa tất cả, vì nó là một từ viết tắt.

Stem là một thư viện bộ điều khiển (controller library) Python (một ngôn ngữ lập trình) cho nhân lõi Core của Tor. Nếu bạn muốn điều khiển nhân lõi Core của Tor bằng python, cái này là dành cho bạn.

Tails là một hệ điều hành "live trực tiếp", mà bạn có thể khởi động trên gần như bất kỳ một máy tính nào từ một DVD, thẻ nhớ USB, hoặc thẻ SD. Nó hướng tới việc bảo toàn riêng tư và tính ẩn danh của bạn. Learn more about Tails.

Tấn công Sybil trong an ninh máy tính là một kiểu tấn công mà trong đó, một hệ thống xếp hạng danh tiếng tin cậy bị phá vỡ bằng cách tạo ra một số lượng lớn các danh tính, và sử dụng chúng để đạt được sức ảnh hưởng lớn mạnh một cách không cân xứng trong mạng lưới.

Yếu tố được sử dụng cho việc cung cấp nội dung động/tương tác (dynamic/interactive) thông qua các trang web.

Tập lệnh Script Cross-Site (XSS) cho phép kẻ tấn công thêm vào chức năng hoặc hành vi ứng xử độc hại vào một trang web khi chúng không nên có khả năng làm như vậy.

Test kiểm tra Kết nối trong trình duyệt Tor Browser có thể test kiểm tra và thông báo cho người dùng về trạng thái kết nối Internet của họ và kết nối tới mạng lưới Tor Network.

Dự án The Guardian Project là một nhóm các lập trình viên phần mềm, các nhà hoạt động và các nhà thiết kế, tạo ra các app ứng dụng di động dễ dàng sử dụng, bảo mật, mã nguồn mở và cải tiến hệ điều hành. The Orbot app provided by The Guardian Project helps route other apps on your android device over the Tor network.

Hầu hết các trang web sử dụng nhiều các dịch vụ bên thứ ba, bao gồm các tracker theo dõi quảng cáo và phân tích analytics, chúng thâu thập dữ liệu về địa chỉ IP, trình duyệt web, hệ điều hành của bạn và chính các hành vi ứng xử của bạn khi duyệt web, tất cả mọi thứ mà có thể liên kết với hoạt động của bạn xuyên suốt nhiều các trang web khác nhau. Trình duyệt Tor Browser phòng tránh rất nhiều hoạt động này cho chúng không xảy ra.

rơ-le cuối cùng trong mạch nối Tor mà nó gửi lưu lượng traffic ra ngoài Internet công cộng. Dịch vụ bạn đang kết nối tới (trang web, dịch vụ chat trò chuyện, nhà cung cấp email, v.v.) sẽ thấy địa chỉ IP của đầu ra.

Các tiện ích add-on, tiện ích extension mở rộng, và các tiện ích plugin là các bộ phận cấu thành có thể được thêm vào các trình duyệt web để cho chúng thêm các tính năng mới. Trình duyệt Tor Browser đi kèm với một tiện ích add-on đã được cài đặt: NoScript. Bạn không nên cài đặt thêm bất kỳ tiện ích add-on bổ sung nào vào trình duyệt Tor Browser vì điều đó có thể ảnh hưởng đến một số tính năng bảo mật của nó.

Tor là một chương trình bạn có thể chạy trên máy tính của bạn để giúp giữ an toàn cho bạn trên Internet. Nó bảo vệ bạn bằng cách chuyền tiếp bouncing các kết nối của bạn quanh một mạng lưới phân phối các rơ-le được vận hành bởi các tình nguyện viên trên toàn cầu: nó ngăn chặn ai đó theo dõi kết nối Internet của bạn để tìm hiểu các trang web mà bạn truy cập, và ngăn chặn các trang web mà bạn truy cập khỏi việc biết được vị trí địa lý của bạn. Tập hợp các rơ-le tình nguyện này được gọi là mạng lưới Tor Network. Đôi khi, phần mềm gắn kết với mạng lưới này được gọi là Core Tor, và đôi khi cũng được gọi là "little-t tor". Cách mà hầu hết mọi người sử dụng Tor là với trình duyệt Tor Browser, đó là một phiên bản của Firefox được sửa chữa nhiều vấn đề bảo mật.

Khi bạn chạy trình duyệt Tor Browser vào lần đầu tiên, bạn sẽ thấy cửa sổ khởi chạy Tor Launcher. Nó cung cấp cho bạn lựa chọn để kết nối một cách trực tiếp tới mạng lưới Tor Network, hoặc để định cấu hình trình duyệt Tor Browser cho kết nối của bạn. Trong trường hợp thứ hai, Tor Launcher sẽ dẫn bạn thông qua một dãy sê-ri các tuỳ chọn cấu hình.

Tor Launcher không còn được sử dụng trong trình duyệt Tor Browser từ bản phát hành 10.5.

Translation notes:

Không được phiên dịch hoặc phiên âm.

Tor Messenger là một chương trình chat đa nền tảng, hướng đến bảo mật theo mặc định và gửi đi tất cả các lưu lượng traffic của nó trên Tor. Tor Messenger không còn trong giai đoạn phát triển nữa. Nó hỗ trợ Jabber (XMPP), IRC, Google Talk, Facebook Chat, Twitter, Yahoo, và khác nữa; tự động bật thông báo Off-the-Record (OTR) Messaging; và có một giao diện người dùng đồ hoạ dễ sử dụng được cục bộ hoá trên nhiều ngôn ngữ khác nhau.

Tor2web là một dự án cho phép người dùng truy cập các dịch vụ onion mà không sử dụng trình duyệt Tor Browser. LƯU Ý: Điều này không an toàn bằng việc kết nối tới dịch vụ onion thông qua trình duyệt Tor Browser, và sẽ loại bỏ tất cả các bảo mật liên quan đến Tormáy khách có thể có được.

Tiện ích extension mở rộng này định cấu hình Thunderbird để tạo các kết nối trên Tor.

Torsocks cho phép bạn sử dụng nhiều ứng dụng theo cách an toàn hơn với Tor. Nó bảo đảm rằng, các yêu cầu DNS được xử lý một cách an toàn và đặc biệt, từ chối bất kỳ lưu lượng traffic nào ngoài TCP từ chính ứng dụng mà bạn đang sử dụng.

Mọi người trên IRC thường sử dụng tpo để viết tắt torproject.org khi viết tên máy chủ hostname. Ví dụ, blog.tpo là viết tắt cho blog.torproject.org.

Một trang onion là các trang web mà chỉ có thể được truy cập thông qua Tor. Mặc dù tương đồng về mặt ý nghĩa với dịch vụ onion, nhưng, trang web onion đề cập một cách riêng biệt tới các trang web. Các trang web này sử dụng tên miền .onion Domain Cấp độ Cao nhất TLD (Top Level Domain).

Flash Player is a browser plugin for Internet applications to watch audio and video content. You should never enable Flash to run in Tor Browser as it is unsafe. Many services that use Flash also offer an HTML5 alternative, which should work in Tor Browser.

Một app ứng dụng iOS mà nó là mã nguồn mở, sử dụng định tuyến Tor, và được phát triển bởi ai đó làm việc gần sát với dự án Tor Project. Tìm hiểu thêm về trình duyệt Onion Browser

Translation notes:

Tên dự án. Không phiên dịch "Onion", thay vào đó bạn có thể phiên dịch "Browser". Ví dụ: Navegador Onion.

Trình duyệt Tor Browser sử dụng mạng lưới Tor Network để bảo vệ riêng tư và tính ẩn danh của bạn. Hoạt động internet của bạn, bao gồm các tên và địa chỉ của các trang web mà bạn truy cập, sẽ bị ẩn giấu khỏi nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) của bạn và bất cứ ai đang theo dõi kết nối của bạn một cách cục bộ. Các điều hành viên của các trang web và dịch vụ mà bạn sử dụng, và bất kỳ ai đang theo dõi chúng, sẽ chỉ thấy được một kết nối tới từ mạng lưới Tor Network thay vì địa chỉ IP thực sự của bạn, và sẽ không thể biết được bạn là ai trừ phi bạn tự cho nhân dạng của bạn một cách rõ ràng. Thêm vào đó, trình duyệt Tor Browser được thiết kế để ngăn chặn các trang web khỏi việc "ghi dấu vết fingerprinting" hoặc nhận diện bạn dựa trên cấu hình trình duyệt của bạn. Theo mặc định, trình duyệt Tor Browser không giữ bất kỳ lịch sử duyệt nào cả. Các cookie chỉ hợp lệ cho một phiên session duy nhất (cho tới khi trình duyệt Tor Browser đã thoát hoặc một Danh tính mới được yêu cầu).

Spelling notes:

Trình duyệt Tor Browser. Thỉnh thoảng cũng được nhắc đến như tbb. Không phải là 'Trình duyệt TOR'.

Translation notes:

Không được phiên dịch "Tor", nhưng dẫu sao, bạn có thể phiên dịch "Trình duyệt". Ví dụ như tiếng Tây Ban Nha: Navegador Tor (điều chỉnh vị trí thứ tự bởi vì nó sẽ tự nhiên hơn đối với tiếng Tây Ban Nha như vậy.) Một số ngôn ngữ như là tiếng Ả Rập phiên âm chữ Tor, تور. Theo đó, họ viết Tor với các ký tự khác.

Một trình duyệt web (thông thường được gọi là một trình duyệt) là một ứng dụng phần mềm cho việc truy xuất, trình bày, và duyệt các nguồn thông tin trên World Wide Web. Các trình duyệt web lớn bao gồm Firefox, Chrome, Internet Explorer, và Safari.

Tường lửa là một hệ thống an ninh mạng giám sát và kiểm soát thông lượng traffic mạng đến và đi. Bộ lọc lưu lượng này dựa trên các quy tắc định trước. Tường lửa thường thiết lập một rào cản giữa mạng nội bộ đáng tin cậy, an toàn và một mạng bên ngoài khác nhưng nó cũng có thể được sử dụng như một bộ lọc nội dung theo nghĩa kiểm duyệt. Đôi khi mọi người gặp sự cố khi kết nối với Tor vì tường lửa của họ chặn các kết nối Tor. Bạn có thể cấu hình lại hoặc vô hiệu hóa tường lửa của mình và khởi động lại Tor để kiểm tra điều này.

Một rơ-le có mục đích đặc biệt duy trì danh sách các cầu Bridge.

Một rơ-le với mục đích đặc biệt duy trì một danh sách các rơ-le hiện tại đang chạy và xuất bản một cách định kỳ một bản đồng thuận cùng với các uỷ quyền thư mục directory authorities khác.

Một ứng dụng web (web app), là một ứng dụng mà client chạy trong một trình duyệt web. Ứng dụng App cũng có thể viện dẫn đến phần mềm mà bạn cài đặt trên các hệ điều hành di động.

Trong Tor, máy khách là một nút trong mạng Tor, thường chạy thay mặt cho một người dùng, định tuyến các kết nối ứng dụng qua một loạt relays.

Một địa chỉ Giao thức Internet (địa chỉ IP) là một nhãn label bằng số (hoặc bằng chữ và số trong trường hợp của IPv6) được chỉ định cho mỗi một thiết bị (ví dụ như máy tính, máy in) tham gia vào một mạng lưới máy tính sử dụng Giao thức Internet để giao tiếp. Địa chỉ IP là địa chỉ địa điểm của thiết bị, tương tự như các địa chỉ của các vị trí địa lý. Trình duyệt Tor Browser che khuất đi địa điểm của bạn bằng cách làm cho nó trông giống như lưu lượng traffic của bạn đang tới từ một địa chỉ IP mà không phải là của chính bạn.

Một tên miền domain Internet được chuẩn hoá đã được sử dụng bởi các dịch vụ onion kết thúc với đuôi .onion và được thiết kế để tự xác thực.

Translation notes:

Can be partially or totally translated, i.e. for Spanish 'dirección cebolla' or 'dirección onion'. But be careful when translating, because the actual onion addresses finish with .onion, in English.

Định dạng địa chỉ chuyên biệt của địa chỉ onion là tự xác thực. Định dạng đảm bảo một cách tự động rằng địa chỉ onion được liên kết với khóa key được sử dụng để bảo vệ các kết nối đến trang web onion. Các tên miền domain internet thông thường yêu cầu chủ sở hữu trang web phải tin tưởng và được Cơ quan cấp chứng chỉ (CA) chấp thuận cho sự ràng buộc này, và chúng có thể bị CA cũng như nhiều bên khác chiếm quyền điều khiển.

Theo các thuật ngữ Tor, một tài liệu duy nhất được biên soạn và bỏ phiếu bởi các uỷ quyền thư mục directory authorities mỗi giờ một lần, đảm bảo rằng tất cả các ứng dụng khách client có cùng thông tin như nhau về các rơ-le tạo nên mạng lưới Tor Network.

Một đường dẫn mirror trang web là một bản sao một đối một của một trang web mà bạn có thể tìm thấy dưới các địa chỉ web khác. Một danh sách hiện tại các đường dẫn mirror của torproject.org là khả dụng tại https://www.torproject.org/getinvolved/mirrors.html.en.